1. Ý nghĩa cơ thể:
Thiên Mã chỉ tứ chi,
phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ,
chân tay sẽ bị tàn tật, bất luận Thiên Mã ở cung nào.
2. Ý nghĩa vật dụng:
Thiên Mã chỉ xe cộ hay
phương tiện di chuyển nói chung.
- Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: bị mất
xe
- Thiên Mã, Kình, Đà: bị tai nạn xe
cộ
- Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy,
xe bị trục trặc máy móc
Về súc vật, Thiên Mã
chỉ gia súc (gà, vịt, lợn, bò, cừu ...). Nếu Mã gặp Tang hay Hà thì
súc vật bị dịch chết.
3.
Ý nghĩa tài năng:
Thiên Mã chỉ người đa
tài, có khả năng trong nhiều lĩnh vực, lại tháo vát,
bén chạy, may mắn. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công
danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh,
Thân, Quan tại các cung Dần và Tỵ. Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì
xấu, vì khắc với hành Hỏa.
4.
Ý nghĩa về sự thay đổi:
Thiên Mã là sao điển
hình chủ về:
- Sự thay đổi hoặc chỗ ở, chỗ làm hoặc làm việc có tính cách lưu
động
- Sự đi xa, xuất ngoại, ly hương, ly tông.
Người có Thiên Mã ở
Mệnh hay đi đây đi đó, làm việc lưu động, có dịp xuất ngoại hoặc
phải thường xa nhà. Nếu Mã ở Di thì ý nghĩa này càng chắc chắn.
Cũng trong ý nghĩa thay
đổi, Phu Thê xấu có Thiên Mã gặp Tuần, Triệt, Địa Không thì có nghĩa
bỏ vợ/chồng hay vợ chồng bỏ nhau.
5.
Ý nghĩa của thiên mã và một số sao khác:
a.
Những cách tốt:
- Mã Tử Phủ đồng cung: tài
giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn; gặp thời vận.
- Mã Nhật Nguyệt sáng sủa: gọi
là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt,
suông sẻ.
- Mã Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc
chiếu: chủ sự hanh thông về quan trường, tài lộc. Thường
thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.
- Mã Hỏa hay Linh đồng cung: đắc
địa thì chủ về quân sự, binh quyền hiển đạt. Nếu hãm địa thì bôn
ba, chật vật, có thể bị thương tích.
- Mã Khốc Khách: chỉ sự thao
lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn, hay gặp thời vận may mắn.
- Mã, Tướng: làm nên vinh hiển
- Mã và Lưu Mã: thăng quan tiến
chức; thêm tài lộc, huy chương; có xuất ngoại, hay thay đổi chỗ ở,
chỗ làm.
b.
Những cách xấu:
- Mã, Hình đồng cung : chỉ sự
tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm (Phù Thi mã - ngựa mang
xác chết).
- Mã Tuyệt đồng cung hay hội chiếu (Chiết Túc mã -
ngựa què): suy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
- Mã, Tuần, Triệt (Tử Mã): rất
hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.
- Mã ở Hợi (Mã cùng đường - ngựa bí
lối): như Mã Tuyệt.
6.
Ý nghĩa của thiên mã ở các cung:
a. ở Di,
Quan:
- Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động
- Làm công vụ ở ngoại quốc
b. ở
Phu Thê:
- Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán
- Có thể có vợ/chồng ngoại quốc
- Thường cưới hỏi nhau rất nhanh
c. ở
Hạn:
- Hay có sự thay đổi (nhà, chỗ làm), xuất ngoại
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét